Trường Trung học phổ thông Khâm Đức - Huyện Phước Sơn - Tỉnh Quảng Nam

http://thptkhamduc.edu.vn


Đề cương ôn tập kì I năm học 2020-2021- Ngữ văn 11

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN 11
  1. TÁC PHẨM VĂN HỌC
BÀI 1. TỰ TÌNH
                                                                        - Hồ Xuân Hương -
1.Tác giả
- Hồ Xuân Hương, sống vào thế kỷ XVIII, là một thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh.
- Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Bà nổi tiếng ở mảng thơ Nôm
2. Tác phẩm
a. Nhan đề: Tự tình là tự bộc lộ tâm tình .
b. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
c. Nội dung
* Hai câu thơ đề: Hình ảnh nhân vật trữ tình với nỗi cô đơn, bẽ bàng về duyên phận.
* Hai câu thực: Phép đối gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn với nỗi chán chường, đau đớn, ê chề trong đêm khuya vắng lặng
*  Hai câu luận: Phép đối trong nghệ thuật tả cảnh gợi ra  thiên nhiên qua cảm nhận của người phụ nữ mang sẵn niềm phẫn uất và khát khao vượt thoát, bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương.
* Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
d. Nghệ thuật
          Thể thất ngôn bát cú nghiêm nhặt với cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc sảo; hình ảnh sinh động; ngôn ngữ đời thường được vận dụng tinh xảo lột tả sinh động tâm trạng, cảm xúc.Tất cả thể hiện tài năng của Bà chúa thơ Nôm.
e. Ý nghĩa văn bản
          Nỗi lòng  và bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc. Tiếng nói tâm tình ấy đã góp thêm sắc điệu mới cho cảm hứng nhân đạo trong văn học giai đoạn thế kỷ XVIII- XIX.
f. Kỹ năng cần ôn luyện
          Cách đọc hiểu, phân tích bài thơ trữ tình thời trung đại.
BÀI 2. CÂU CÁ MÙA THU
(Thu điếu)
                                                                                   - Nguyễn Khuyến -
1. Tác giả
- Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo,  đỗ đầu trong 3 kỳ thi nên gọi là Tam Nguyên Yên Đổ
- Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc; được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”.
2. Bài thơ Câu cá mùa thu
a. Vị trí, bố cục
- Nằm trong chùm 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- Chia làm 2 phần: Cảnh thu vàTình thu     
b. Nội dung
* Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ (6 câu đầu)
 + Hai câu đề: Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập, vừa cân đối hài hòa; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu.
 + Hai câu thực: Tiếp tục nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu.
 + Hai câu luận: Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ.
TL:  Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn
* Tình thu: Hình ảnh của ông câu  cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế (2 câu sau).
c. Nghệ thuật
- Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh.
- Vận dụng nghệ thuật tài tình: đối.
d. Ý nghĩa văn bản
          Vẻ đẹp của bức tranh thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.
e. Kỹ năng
       -  Đọc –hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
       - Phân tích, bình giảng thơ.
BÀI 3. THƯƠNG VỢ
                                                                                   - Trần Tế Xương -
1. Tác giả
- Là một người tài năng và tâm huyết nhưng lận đận quan trường.
- Người luôn trăn trở tấm lòng với dân với nước với đời.
2. Bài thơ
a Đề tài: Bà Tú là người phụ nữ chịu nhiều gian chuân vất vả trong cuộc đời, đảm đang tần tảo nuôi chồng con và gia đình. Hiểu và cảm thông với những vất vả, hi sinh, bà Tú đã trở thành 1 đề tài quen thuộc trong thơ ông.
b. Nội dung
* Hai câu đề: Câu thơ nêu lên hoàn cảnh vất vả, lam lũ. Cả không gian và thời gian như hùa vào nhau làm nặng thêm gánh nhọc nhằn trên vai bà.
* Hai câu thực: Diễn tả một cách ấn tượng, thấm thía, ngậm ngùi về thân phận vất vả của người vợ lo toan kiếm sống nuôi chồng, nuôi con. Tiếp tục làm nổi bật sự gian truân của bà Tú, đó cũng là tấm lòng xót thương da diết của ông Tú.
* Hai câu luận: Bà Tú là người phụ nữ giàu đức hi sinh. Đây là một phẩm chất rất đáng trân trọng của bà Tú nói riêng và là nét đẹp truyền thống của người phụ nữ VN nói chung.
* Hai câu kết: Tiếng chửi đời và lời tự trách mình của tác giả.
c. Nghệ thuật
    Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (cách nói nhiều khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi).
d. Ý nghĩa văn bản
     Tình yêu thương, quý trọng vợ của TX thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính hi sinh cao đẹp của bà Tú. Từ đấy thấy được nhân cách của TX.
e. Kỹ năng
       -  Đọc –hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
       - Phân tích, bình giảng thơ.
BÀI 4. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
                                                                            -Nguyễn Đình Chiểu-
 
1. Tác giả
- Nguyễn Đình Chiểu một tấm gương sáng về tinh thần kiên trung, yêu nước và nghị lực sống mạnh mẽ. Ông cũng là một tác gia xuất sắc trong dòng thơ văn yêu nước Việt Nam trung đại.
- Nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa và bày tỏ lòng yêu nước, thương dân với bút pháp trữ tình đậm đà sắc thái Nam bộ qua lời ăn tiếng nói mộc mạc và lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
          Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
b. Nội dung
b.1 Phần Lung khởi:
- Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ
- Bối cảnh thời đại  đã đặt người nông dân vào vị trí trung tâm của lịch sử.
b.2 Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc :
 - Nguồn gốc xuất thân :Từ nông dân nghèo cần cù lao động 
-  Lòng yêu nước nồng nàn: Diễn biến tâm trạng người nông dân chân thực, bộc trực phù hợp với tính cách người Nam Bộ vừa điển hình cho người nông dân Việt Nam.
- Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
=> Nguyễn Đình Chiểu đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
b.3 Phần ai vãn:
- Sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ:
 
- Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử
b.4 Phần kết : Ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
- Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân.
- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.
=>Tác giả khẳng định mạnh mẽ sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
d. Nghệ thuật
- Chất trữ tình đậm đà qua ngôn ngữ, giọng điệu bộc lộ sâu sắc cảm xúc.
- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.
- Ngôn ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
e. Ý nghĩa văn bản
- Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.
- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp và tầm vóc vốn có của họ.
f. Kỹ năng cần ôn luyện
 Cách đọc hiểu, phân tích bài văn tế thời trung đại
BÀI 5. HAI ĐỨA TRẺ
                                                                           -Thạch Lam-
 
1.Tác giả
- Thạch Lam là nhà văn tiêu biểu của văn học hiện đại Việt Nam.
- Là con người điềm đạm, nồng hậu và rất đỗi tinh tế.
- Có biệt tài về truyện ngắn.Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn đối với tâm hồn con người.Văn phong trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
2. Tác phẩm
 a. Xuất xứ: Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938). Tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
b. Nội dung
b.1.Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn và tâm trạng của Liên:
* Bức tranh thiên nhiên là một bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị, buồn nhưng thơ mộng, gợi cảm, thân thuộc.
* Bức tranh đời sống:
- Cảnh chợ tàn:
   . Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
  .Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Con người:
  . Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ.
  . Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
  . Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
  .Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
  .Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường.
=> Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo.
* Tâm trạng của Liên:
-  Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người.
-  Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình:
 .Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước.
 .Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ, nhất là sự lụi tàn những vẻ đẹp tâm hồn trong hoàn cảnh cơ cực.
b.2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya:
* Không gian có sự tương phản giữa “bóng tối” và “ánh sáng”:
- Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối
- Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ. Đó là thứ ánh sáng yếu ớt, le lói như những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện.(Chấm sáng, hột sáng, khe sáng, vệt sáng….)
 => Sự tương phản ấy làm nổi bật hình ảnh những kiếp người nhỏ bé sống leo lét, tàn lụi trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ.
* Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối:
- Vẫn nhịp sống nghèo khổ quẩn quanh
- Tất cả đều khắc khoải mơ ước xa vời về tương lai chất chứa những buồn chán trước hiện tại: “chừng ấy người trong bóng tối dang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống  nghèo khổ hàng ngày của họ”
- Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những mảnh đời chìm dần đi trong bóng tối.
b.3. Hình ảnh chuyến tàu
  - Biểu tượng của một thế giới đáng sống: sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mỏi mòn, nghèo khổ, tối tăm của người dân phố huyện.
- Hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm.
- Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh, không chấp nhận  cuộc sống tầm thường, nhạt nhẽo  đang vây quanh.
c. Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tương phản đối lập.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
d. Ý nghĩa văn bản
          Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
e. Kỹ năng cần ôn luyện
           Cách đọc hiểu, phân tích bài văn bản truyện hiện đại
BÀI 6. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
                                                                         - Nguyễn Tuân-
 
1. Tác giả:
- Xuất thân: trong một gia đình nhà nho Hán học đã tàn. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo.
- Sáng tác:Là nhà văn xuất sắc sáng tác nhiều thể loại song đặc biệt thành công ở thể loại  tùy bút.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
          Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng in năm 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó được tuyển in trong tập truyện Vang bóng một thời năm 1940.
b. Nội dung
* Nhân vật Huấn Cao
-Mang cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa:
+ Là người có tài: chữ đẹp (thư pháp) đẹp, nhanh.
+ Sáng ngời vẻ đẹp trong sáng của người có thiên lương.
+ Có ý thức về tài của mình.
-Có khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt.
+ Chí lớn không thành coi thường gian khổ kể cả cái chết kề bên.
+  Văn võ song toàn, hiên ngang bất khuất trước quyền lực.
-  Trân trọng cái đẹp và người biết yêu quý cái đẹp:
-  Tài năng chỉ dành cho người tri kỷ
- Cho chữ viên quản ngục vì cảm động trước một tấm lòng.
TL:Qua hình tượngHuấn Cao Nguyễn Tuân muốn khẳng định:
- Nghệ sĩ  phải có tài, có tâm, có bản lĩnh
- Cái đẹp là bất diệt
- Cái tài và cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời.
-  Tấm lòng trân trọng giá trị tinh thần của dân tộc.
*  Nhân vật Viên quản ngục
- Là người có sở thích cao quí: Say mê và quí trọng cái đẹp.        
- Là người cảm phục tài năng, nhân cách và “biệt nhỡn liên tài”.
- Là người có bản lĩnh: Trong hoàn cảnh trớ trêu, gặp Huấn Cao trong chốn ngục tù, Quản Ngục đã bất chấp nguy hiểm, đối đãi tốt với Huấn Cao, nhẫn nại, cam chịu xin chữ của Huấn Cao để lưu giữ cái đẹp.-.
TL:Qua nhân vật Viên quản ngục, nhà văn muốn nói:
- Trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài.
-Cái đẹp chân chính, trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được “ phẩm chất”, “ nhân cách”.
* Cảnh cho chữ giữa lòng ngục tối: Miêu tả bằng nghệ thuật đối lập
- Thời gian: đêm khuya.
- Không gian: ngục tối bẩn thỉu tối tăm.
- Ánh sáng: bó đuốc(dụng ý nghệ thuật).
-  Sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối.
- Sự chiến thắng của cái đẹp, cái cao thượng đối với cái thấp hèn.
- Sự chiến thắng của tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu làm nô lệ.
TL:Vẻ đẹp tài hoa, khí phách hiên ngang, thiên lương trong sáng ở Huấn Cao kết tinh trong cảnh cho chữ- một “ cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Ở đó, cái đẹp, cái thiện và nhân cách  cao cả của con người đã chiến thắng, tỏa sáng.
           (Quản Ngục chính là bức tranh chữ đẹp nhất)
* Lời khuyên của Huấn Cao với Viên quản ngục
- Ý nghĩa:
+ Cái đẹp có thể sản sinh nơi tội ác ngự trị nhưng không sống chung với tội ác.
+ Con người xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.
-  Tác dụng:Cảm hóa con người lầm đường trở về với cuộc sống lương thiện.
c. Nghệ thuật
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu giữa viên quản ngục và Huấn Cao).
-Sử dụng thành công thủ pháp đối lập,tương phản.
- Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao- con người hội tụ nhiều vẻ đẹp.
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.
d. Ý nghĩa văn bản
          Chữ người tử tù khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.
 e. Kỹ năng
- Đọc – hiểu một truyện ngắn hiện đại.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
BÀI 7.  HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
                                                               Trích Số đỏ (Vũ Trọng Phụng)
 
1.  Tác giả
- Ông viết văn từ rất sớm và để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ.
- Con người: là “một người bình dị, người của khuôn phép, nề nếp” (Lưu Trọng Lư); ông căm ghét sâu sắc xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát đương thời; là người có sức sáng tạo dồi dào nhưng tư tưởng thì tương đối phức tạp.
2. Tác phẩm
a. Nhan đề: Mang mâu thuẫn gây tò mò cho người đọc, đồng thời ẩn chứa vở bi hài kịch của một gia đình.
b. Nội dung:
b.1 Niềm hạnh phúc của những người trong gia đình
* Niềm hạnh phúc chung: Di chúc của cụ cố Tổ sẽ đi vào thời kì thực hành.
* Niềm vui riêng:
- Những người trong gia đình
+ Cụ cố Hồng: Mơ màng nghĩ đến lúc mặc đồ xô gai, được khen là già
+ Văn Minh: trưng diện và tranh thủ quảng cáo kiếm tiền
+ Cô Tuyết: mặc bộ trang phục ngây thơ
+ Cậu Tú Tân: thể hiện tài chụp ảnh.
+ Ông Phán: Kiếm được món hời lớn
- Những người ngoài gia đình:
+ Hai cảnh sát: hăng hái vì có việc làm.
+ Bạn của cụ cố Hồng: Khoe huân chương và râu ria các loại, bàn tán khiếm nhã.
+ Giai thanh gái lịch: được dịp hẹn hò, tán tỉnh.
+ Xuân tóc đỏ: Danh giá và uy tín ngày càng cao.
=> Mỗi người trong gia đình là một diễn viên đại tài của vở bị hài kịch tang gia.
b.2 Quang cảnh đám tang
- Nhố nhăng theo lối ta tàu tây
- Người dự đám tang đều có những niềm vui riêng
- Cảnh hạ huyệt là điểm nhấn tạo ra tiếng cười chua chát cho bi kịch một gia đình, đại diện những mảng đen tối của xã hội lúc bấy giờ.
c. Nghệ thuật
- Tạo tình huống trào phúng. Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa.
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt.
d. Ý nghĩa văn bản
    Đoạn trích là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám.
e. Kỹ năng
  Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
BÀI 8.  CHÍ PHÈO
                                                               - Nam Cao-
1.  Tác giả
- Cuộc đời:  Nhiều thăng trầm, điển hình cho số phận của một lớp trí thức nghèo trước cách mạng.
-  Con người:
 + Mang nặng tâm trạng u uất, bất đắc chí của người trí thức có hoài bão,có ước mơ nhưng không toại nguyện trong xã hội cũ.
+ Một tấm lòng nhân hậu, giàu lòng yêu thương đối với những con người nghèo khổ.
+  Một con người luôn nghiêm khắc với bản thân, luôn đấu tranh với  chính mình để tự hoàn thiện,vươn tới một lẽ sống đẹp.
2. Tác phẩm Chí Phèo
a. Nhan đề, hoàn cảnh sáng tác của truyện:
- Cái lò gạch cũ -  Đôi lứa xứng đôi ( 1941)  Chí Phèo (1946).
- Viết vào năm 1941, thuộc đề tài người nông dân nghèo trước Cách mạng.
 b. Nội dung:
* Hình tượng nhân vật Chí Phèo:
 - Giai đoạn thứ nhất:Chí Phèo- người nông dân lương thiện
   Chí Phèocó một hoàn cảnh riêng đặc biệt nhưng vẫn có nét chung của những người nông dân lao động( chăm chỉ, trong sáng, giàu lòng tự trọng và có những ước mơ thật giản dị …)
- Giai đoạn thứ hai:  Bi kịch tha hóa: ( Bị lưu manh hóa - Không được làm người lương thiện )
    Sau 7, 8 năm sống trong nhà tù,  Chí Phèo từ một người nông dân lương thiện trở thành “con quỹ dữ của làngVũ Đại”; tha hóa biến đổi cả nhân hình và nhân tính
 Ngoại hình:  gớm ghiếc.
 Trang phục:quần áo --. dị dạng
 Hành vi: Côn đồ (Say triền miên, say vô tận -. Chửi , nghiến răng mà chửi- Rạch mặt  ăn vạ, cướp giật, dạo nạt) Y trở thành tay chân của Bá Kiến:bị bọn thống trị lợi dụng
 Tính cách: Thô tục, trở thành con quỹ dữ của làng Vũ Đại :Vô ý thức
=> Bị đẩy bật ra khỏi xã hội người, tồn tại vật vờ bên lề xã hội, tội ác chất chồng, mọi người  khinh ghét, khiếp sợ.
-  Mối tình thị Nở và Chí Phèo:
+ Từ bản năng đến tình người
+ Thị Nở đã hé mở cho CP con đường trở lại làm người, sống trong lương thiện
+ Khơi dậy khát vọng sống lương thiện của Chí Phèo ( Những tâm trạng, cảm xúc rất người...)
- Giai đoạn thứ ba: bi kịch của người bị từ chối khát vọng làm người.
 + Bị thị Nở từ chối, bị cô thị Nở và làng Vũ Đại xa lánh, xã hội cũ tàn ác đã chặn đứng con đường trở về cuộc sống lương thiện, cướp đi tình yêu đơn sơ  của Chí, đẩy Chí rơi vào bi kịch cự tuyệt quyền làm người, dồn Chí đến bước đường cùng.
+ Trong tuyệt vọng, Chí đã nhận thức sâu sắc bi kịch của mình và hành động quyết liệt để đòi quyền sống lương thiện của một nô lệ đã thức tỉnh.
TL:  Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống, trong niềm khát khao làm người lương thiện, bị cự tuyệt làm người. Cái chết ấy đã tố cáo mãnh liệt xã hội thuộc địa phong kiến và khẳng định khát vọng sống của những người lương thiện. Nó cũng chứng tỏ cảm quan hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao.
*Hình tượng Thị Nở: Con người nhỏ bé, số phận thấp hèn nhưng bản tính tốt đẹp - kiểu nhân vật khá quen thuộc của Nam Cao.
* Hình tượng Bá Kiến: Tàn ác, thâm độc - điển hình cho các thế lực cường hào ở nông thôn Việt nam trước cách mạng
c. Nghệ thuật
-Xây dựng nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu vừa sống động, có cá tính độc đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật  sắc sảo.
- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lô gích.
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên; giọng điệu đan xen biến hóa, trần thuật linh hoạt.
d. Ý nghĩa văn bản
          Chí Phèo tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi cả nhân hình và nhân tính của người nông dân lương thiện, đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng như họ đã bị biến thành quỹ dữ.
     e. Kỹ năng
- Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về tác giả văn học.
-  Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 
B. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ VÀ THAO THÁC LẬP LUẬN
BÀI 1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
  1. :
Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báotin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng nhằm thúc đẩy tiến bộ của xã hội.
II. Phân loại :
  1.  
a. Phânloại báochí theo phương tiện ta có
b. Phân loại theo định kỳ xuất bản ta có :
c. Phân loại theo theo lĩnh vực hoạt động xã hội ta có các loại báo như:
d. Phân loại theo đối tượng độc giả, giới tính, lứa tuổi ta có :
- báo Nhi đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Phụ nữ,báo Ngườicaotuổi...
  1.  
a. Thể loại : Báo chí có nhiều  thể loại. Ngoài các thể loại trên còn có những thể loại khác như: thư bạn đọc, phỏng vấn, quảng cáo , trao đổi ý kiến , bình luận, thời sự....
Có 2 dạng chính :dạng viết , dạng nói
b. Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ :
Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ, đều có quy ước riêng.
c.Chức năng :
Chức năng cơ bản là thông báo tin tức thời sự và dư luận xã hội theo một chính kiến nhất định
* YÊU CẦU:
Học sinh nhận dạng được phong cách ngôn ngữ báo chí khi đọc ngữ liệu.
BÀI 2. BẢN TIN
 
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢN TIN
1.Khái niệm, phân loại :
a. Khái niệm :
Bản tin là một thể loại cơ bản của báo chí nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời, chính xác những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống xã hội.
b. Phân loại :
* Bản tin có nhiều loại: tin ảnh, tin chữ
  • Trong tin chữ có : tin vắn, tin thường,
tin tường thuật, tin tổng hợp,…
II. Cách viết bản tin
1. Khai thác và lựa chọn tin:
- Tiêu chuẩn để lựa chọn tin:
+ Chọn những sự kiện tiêu biểu
+ Chọn những chi tiết hấp dẫn
2. Viết bản tin:
a. Cách đặt tiêu đề bản tin:
* Về nội dung: Hướng ngay vào ý cơ bản mà bản tin đề cập
* Về hình thức: Ngắn gọn, hấp dẫn, thu hút được sự chủ ý của người đọc
b. Cách mở đầu bản tin:
- Chứa đựng những nội dung chính của sự kiện
c. Triển khai chi tiết bản tin:
  •   Để viết một bản tin thông thường về những sự kiện diễn ra trong đời sống cần khai thác, lựa chọn sự kiện, đặt tiêu đề, sắp xếp các phần nội dung…
BÀI 3. THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
VÀ LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
 1. Khái niệm :
Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kỹ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên  trong cũng như bên ngoài chúng.
2. Mục đích yêu cầu :
a. Mục đích :  Phân tích là làm sáng tỏ ý kiến , quan niệm nào đó về nội dung, hình thức , cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng ( sự vật , hiện tượng), từ đó thấy được gía trị của chúng.
b.Yêu cầu :
-Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn , thống nhất
- Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.
II. Cách phân tích :
1. Khi phân tíchcần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí để tìm hiểu cặn kẽ hơn.
- Việc phân tích này thường dựa trên các mối quan hệnhất định:
  •  
  •  
* Thái độ sự đánh giá của người phân tích đối vớiđối tượng được phân tích.
2. Phân tích cần đisâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn thống nhất.
 
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN                                       GIÁO VIÊN BIÊN SOẠN
 
 
 
     Đặng Thị Kim Lũy                                                       Nguyễn Hữu Lâm

 

Tác giả bài viết: Ban Chuyên môn

Nguồn tin: Tổ Ngữ văn - Ngoại ngữ

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây